Đá granite tự nhiên – Đặc điểm nhận biết và ứng dụng trong xây dựng

Khái niệm đá granite tự nhiên là gì?

Đá hoa cương tự nhiên có tên gọi tiếng anh là đá Granite. Đây là một loại đá mácma xâm nhập phổ biến có chứa thành phần axít. Nói một cách chính xác, chúng là một loại đá có khối lượng thạch anh từ 20% đến 60%. Và chứa ít nhất 35% tổng lượng Fenspat bao gồm Fenspat kiềm.

Đi sâu phân tích định nghĩa đá granite tự nhiên là gì ở trên. Chúng ta sẽ thấy được thành phần cụ thể của dòng đá này. Từ đó, có thể nhận biết sơ đặc điểm của chúng thích hợp sử dụng cho các hạng mục nào.

– Đá Magma là loại đá được hình thành do sự đông nguội của dung thể magma. (Hỗn hợp chủ yếu của silica. Kiềm thổ, kiềm và sắt) được đưa lên từ sâu trong lớp vỏ Trái Đất. Chúng được phân ra làm đá Magma xâm nhập và đá magma phun trào. Đá hoa cương là đá magma xâm nhập. Nghĩa là chúng được tạo thành ở độ sâu lớn hơn 1.5km so với bề mặt địa hình của trái đất. Cũng do cách hình thành này mà chúng có cấu trúc trúc tinh thể lớn, đặc chắc, cường độ cao, ít hút nước.

– Đá hoa cương có chứa hàm lượng silicat cao, trên 63% nên là loại đá magma có thành phần axit. Thành phần khoáng vật của dòng đá này như sau: SiO2 – 72.04%, Al2O3 – 14.42%, K2O – 4.12%, Na2O – 3.69%, CaO – 1.82%, FeO – 1.68%, Fe2O3 – 1.22%, MgO – 0.71%, TiO2 – 0.30%, P2O5 – 0.12%, MnO – 0.05%.

Thực ra, đá Granite hiện nay được sử dụng rất rộng, có một số loại đá Gabbro,… Vẫn được gọi là đá hoa cương do chúng có vẻ ngoài tương tự. Tính chất cũng gần giống và vẫn được các chuyên gia trong ngành công nhận.

Đá granite phân bố khắp bề mặt của trái đất, những nơi có các loại đá được sử dụng nhiều nhất. Nổi tiếng nhất trên thị trường phải kể đến Brazin, Ấn Độ, Trung Quốc, Thụy Điển,…. Tại Việt Nam, ngành công nghiệp khai thác đá Granite tại các tỉnh: Bình Định, Khánh Hòa, Phú Yên, Gia Lai, Thanh Hóa,…

Màu sắc của đá granite

Đá granite thường có màu sắc từ trắng, hồng đến đen,… Mỗi loại đá lại có sự pha trộn màu sắc của nhiều màu sắc tạo nên vẻ đẹp “tự nhiên”. Màu sắc của chúng phụ thuộc vào khoáng chất của đá, nguồn gốc của đá magma nóng chảy ban đầu.

Nếu đá magma nóng chảy có nhiều trong fenspat kali. Đá hoa cương có nhiều có màu hồng cam giống thịt cá hồi. Nếu chúng chứa nhiều thạch anh và khoáng chất tạo thành Amphibole. Bạn có thể sẽ nhận được một loại đá hoa cương lốm đốm đen và trắng như trắng Bình Định của Việt Nam

Dựa trên thành phần khoáng học đề cập ở trên. Chúng ta có màu sắc của các khoáng chất hình thành nên đá granite.

  • Thạch anh: thường có màu trắng sữa.
  • Feldspar: thường có màu trắng nhạt.
  • Kali Feldspar: thường có màu hồng cam.
  • Biotite: thường có màu đen hoặc nâu sẫm.
  • Muscovite: thường là vàng kim loại hoặc vàng tươi, vàng nâu.
  • Amphibole: thường có màu đen hoặc xanh đậm.

Không có loại đá hoa cương màu trắng tinh, mà chúng thường có chấm li ti màu đen do trong magma có chứa Amphibole. Nếu bạn nhìn thấy đá granite màu trắng mà không hề có hạt khoáng sản màu khác. Thì đó có thể là đá nhân tạo hoặc đá thạch anh.

“Đá hoa cương đen” thường thấy trên thị trường thường không phải đá hoa cương thực sự. Đá hoa cương phải có chưa ít nhất 20% thạch anh. Nghĩa là chúng phải có màu trắng sữa trên bề mặt đá. Do đó, các dòng đá đen thực tế có thể là gabbro, một loại đá xâm nhập tương tự đá bazan. Chúng thường chứa các khoáng chất Pyroxene, Plagioclase và một lượng nhỏ olivine (màu xanh đậm) và Amphibole.

Đặc điểm của đá Granite tự nhiên là gì?

Dựa vào thành phần khoáng vật của đá hoa cương mà chúng ta có thể nêu được một số đặc điểm, tính chất của đá như sau:

  • Đá cứng, bền: quá trình hình thành cùng khoáng sản SiO2 cho dòng đá này có kết cấu đặc, chắc và rất cứng, chỉ đứng sau kim cương. Nhiều người còn mệnh danh chúng là loại đá tự nhiên cứng nhất. Nếu bạn làm rơi một vật gì đó trên sàn đá, đừng quan tâm đến đá mà hãy quan tâm đến vật bạn làm rơi.
  • Đá chống trầy xước, chống mài mòn: SiO2 không thể bị mài mòn, chúng cũng cứng. Nên theo đúng nguyên lí thì đá hoa cương chỉ trầy khi chịu sự chà xát của các vật có độ cứng bằng hoặc hơn nó. Cụ thể như: tấm đá granite, cát, lưỡi dao sắc nhọn, kim cương,..
  • Chống thấm: thực chất, dòng đá nào cũng thấm, đá hoa cương có kết cấu đặc và chắc. Nhưng chúng vẫn có các vết rỗ nhỏ hoặc tiếp xúc quá lâu (qua đêm) với dung dịch nước, đồ ăn sẽ tạo nên một vết loang trên bề mặt đá. Vì vậy, nên sử dụng các dung dịch chống thấm đá và lau chùi vết bẩn sớm.
  • Chống nhiệt độ: người ta thường sử dụng đá hoa cương làm vật cách nhiệt. Chúng sẽ không bị nứt vỡ nếu như có tác động từ nhiệt độ cao hoặc thấp. Tuy nhiên, nếu như sự thay đổi nhiệt độ với biên độ cao và đột ngột thì sẽ rất dễ làm hỏng cấu trúc của đá.
  • Không bị phai màu theo thời gian dù dưới tác động của nắng, mưa.
  • Các vết rạn trên bề mặt đá thường không tránh khỏi. Tuy nhiên, chúng không làm ảnh hưởng tới cấu trúc của đá. Hay từ đây phát sinh ra các vết nứt to hơn gây gãy đá. Chỉ cần sử dụng chất trám kín các vết rạn là có thể khắc phục được điều này.
  • Đá hoa cương có độ đàn hồi thấp, với các tấm đá lớn rất dễ bị gãy nếu như lực tác động không được phân bố đều. Do đó, kiểm tra mặt bằng trước quá trình thi công, đặt tấm đá lên là vô cùng quan trọng.
  • Đá hoa cương trơn trượt với bề mặt đá bóng. Nhưng các bề mặt khác thì chúng không trơn trượt.
  • Chúng an toàn cho sức khỏe nhưng không kháng khuẩn. Do đó, thường xuyên vệ sinh bề mặt đá để không tích tụ vi khuẩn gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Đặc biệt là với hạng mục đá ốp bếp.

Các ứng dụng của đá granite tự nhiên là gì?

Đá granite có nhiều đặc điểm nổi bật, do đó, chúng rất phù hợp cho tất cả các hạng mục ốp lát nội ngoại thất:

  • Đá ốp cầu thang: là nơi chịu tác động từ lực con người trong quá di chuyển hoặc bê đồ vật. Chúng ta có nhiều phương án ốp đá như: sử dụng một loại đá, 2 loại đá theo phương án trải thảm, đường line hai bên hoặc đá mặt nằm một màu, mặt đứng một màu, tùy vào sự sáng tạo của con người tạo nên vẻ đẹp cho cầu thang.
  • Đá ốp bếp: đây là khu vực nhạy cảm vì chúng chịu tác động rất nhiều dung dịch. Có tính axit, dầu mỡ, các kim loại sắt nhọn, chà sát lên bề mặt nên đá granite có độ cứng, bền cao đặc biệt phù hợp cho khu vực này.
  • Đá lát nền: cũng tương tự như cầu thang đá, thay vì sử dụng một loại đá lát nền đơn giản. Người ta cũng sử dụng nhiều phương án ốp đá để tạo nên vẻ đẹp riêng. Nhưng kết hợp 2 3 loại đá cùng nhau tạo nên hình ảnh 3d, kết hợp cùng hoa văn đá tạo sự sang trọng cho không gian.
  • Bàn ăn mặt đá
  • Bàn đá lavabo
  • Vách trang trí, đá ốp tường: thường để tạo điểm nhấn cho không gian, gia chủ chọn tấm đá hoa cương có nhiều đường vân đẹp. Hoặc các tấm slab đối vân. Tất nhiên, mức giá đá hoa cương này khá đắt.
    • Đá ốp mặt tiền: khu vực chịu nhiều tác động của nắng mưa, nên dòng đá dễ thấm, dễ phai màu sẽ không hợp cho khu vực này. Đá hoa cương lại không bị mài mòn theo thời gian, nên sử dụng cho mặt tiền là rất hợp lí. Đồng thời, nếu sử dụng bề mặt đá bóng chúng sẽ dễ dàng lau đi bụi bẩn bám vào, để lại vẻ đẹp như mới cho công trình.
    • Đá ốp cột cổng: có thể sử dụng tấm đá phẳng ghép lại đối với cột đá vuông, hoặc sử dụng cột cổng đá hoa cương nguyên khối hình tròn.
  • Và một số ứng dụng khác như làm ngạch cửa, lan can cầu thang,…

Bài viết liên quan